Đái mạch huyệt đồ (Hình vẽ minh họa vi trí của "đái mạch". Vòng trên cùng là đái mạch. |
HOÀNG TUẤN CÔNG
Sách “Từ điển từ và ngữ Hán Việt” (NXB Từ điển bách khoa-2002)
của GS Nguyễn Lân có giảng
nghĩa hai từ: “ái đái” và “bạch đái”. Tuy nhiên, cả hai từ
này đều bị GS Nguyễn Lân giảng sai về từ tố:
1-“Ái đái (đái: đội
trên đầu) Thân thiết và tôn trọng (cũ)
Tỏ lòng ái đái đối với ông thầy.”
Đúng là chữ “đái” 戴 (đọc chệch là “đới”) có một
nghĩa là “đội”, (như: 不 共 戴 天-Bất cộng đái (đới) thiên-Không đội trời chung)... Tuy nhiên “đái” 戴 trong từ “ái đái” 愛戴, (tự
hình giống nhau) lại có nghĩa là “tôn
kính”, chứ không có nghĩa “đội trên
đầu” như GS Nguyễn Lân giảng. Để chứng minh điều này không khó: