Hằng Hà Ảnh: ST |
HOÀNG TUẤN CÔNG
“Từ điển từ láy tiếng Việt” (Viện ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chù biên) cho rằng “hằng
hà” là từ láy, nên đã thu thập và giải nghĩa: “HẰNG HÀ tt. Nhiều đến
mức không thể đếm được. “Phố phường kéo đến
hằng hà, Đua mang cá thịt rượu trà tiến dâng” (Phạm Công Cúc Hoa)”.
Thực ra, “Hằng hà” 恆河, hay “hà sa” 河 沙 là một cách nói tắt thành ngữ “Hằng hà sa số” 恆河沙數 (Nhiều như số cát sông Hằng), ý nói rất nhiều, không thể đếm hết:
Thực ra, “Hằng hà” 恆河, hay “hà sa” 河 沙 là một cách nói tắt thành ngữ “Hằng hà sa số” 恆河沙數 (Nhiều như số cát sông Hằng), ý nói rất nhiều, không thể đếm hết:
-Hán
ngữ đại từ điển giải thích:
1.“hằng hà: Phạn ngữ. Tên một con sông lớn ở Nam Á,
phát nguyên từ Nam sườn núi Hi Mã Lạp Nha (Hymalaya), chảy qua Ấn Độ (India), Mạnh Gia Lạp
(Banglades), rồi đổ vào biển cả. Người Ấn Độ xem Hằng Hà là con sông Thánh,
sông Phúc. “Kim Cương kinh ‧ Vô
vi phúc thắng phần”: “Cát
ở sông Hằng Hà đã là nhiều vô số, huống chi số cát của Hằng hà sa số sông Hằng” [恆河:
梵語. 南亞 大河. 發源於 喜馬拉雅山 南坡, 流經 印度, 孟加拉國 入海. 印度 人多視為聖河, 福水. “金剛經‧無為福勝分”: “但諸 恆河 尚多無數,何況其沙 – Hằng hà: Phạn ngữ. Nam Á đại hà. Phát nguyên ư Hi Mã Lạp Nha sơn nam ba, lưu
kinh Ấn Độ, Mạnh Gia Lạp quốc nhập hải. Ấn Độ đa nhân thị vi Thánh hà, Phúc thuỷ.
“Kim Cương kinh ‧ Vô vi phúc thắng phận”: “Đản chư Hằng hà
thượng đa vô số, hà huống kỳ sa.”].