Hùng hổ tương đấu Ảnh: St |
HOÀNG TUẤN CÔNG
Một số
nhà biên soạn từ điển xếp “hùng hổ” vào diện “từ láy”:
-Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học-Hoàng Văn Hành
chủ biên): “HÙNG HỔ tt. Tỏ ra hung hăng, dữ tợn, đầy vẻ đe doạ. Quân địch hùng hổ tiến vào làng. Điệu bộ
hùng hổ. “Lý trưởng hùng hổ chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu” (Ngô Tất Tố)”.
-Từ điển từ láy dành cho học sinh (Th.S
Bùi Thanh Tùng-Ngô Thu Phương-Nguyễn Huy Hoàng): “HÙNG HỔ tt. Tỏ ra hung hăng,
dữ tợn, đầy vẻ đe doạ. “Lý trưởng hùng hổ
chĩa bàn tay vào mặt chị Dậu” (Tắt
đèn, Ngô Tất Tố)”.
-Từ điển tiếng Việt thông dụng [có chú
thông tin về từ láy] (Vietlex): “hùng hổ
[láy] t. có biểu hiện tỏ ra dữ tợn, như muốn hành động ngay • dáng điệu hùng hổ • hùng hổ gây sự với người
đi đường”.
Có lẽ các
nhà biên soạn từ điển cho rằng, một trong hai yếu tố (hoặc cả hai yếu tố)
“hùng” và “hổ” đều không có nghĩa. Tuy nhiên, “hùng hổ” 熊虎 là từ ghép
đẳng lập gốc Hán: “hùng” 熊 là con gấu, “hổ” 虎 là con cọp, nghĩa bóng chỉ hung tợn, dũng mãnh:
-Hán ngữ đại từ điển (La
Trúc Phong chủ biên-1993) giảng: “hùng hổ: ① Gấu và hổ; ② Chỉ đồ án gấu và hổ. Thời cổ đại thêu gấu
hổ trên cờ xí làm hiệu, vì thế về sau mượn “hùng hổ” để chỉ cờ hiệu; ③ Tỉ dụ hung tợn, dũng mãnh; ④ Mượn để ví với tướng sĩ dũng mãnh.” [熊虎 xióng hǔ. ① 熊與虎; ② 指熊與虎的圖案,古代旗幟上的徽識.因以借指旗幟; ③ 比喻凶猛, 勇猛; ④ 借喻勇猛的將士-hùng
hổ: ① hùng
dữ hổ; ② Chỉ hùng dữ hổ đích đồ án, cổ đại kỳ xí thượng
đích huy thức. Nhân dĩ tá chỉ kì xí; ③ Tỉ
dụ hung mãnh, dũng mãnh; ④
Tá dụ dũng mãnh đích tướng sĩ].
-Hán điển (zidic.net):
“hùng hổ: 熊虎: ① gấu
và hổ; ②
hình dung dũng mãnh; ③
tỉ dụ tướng sĩ dũng mãnh
thiện chiến; ④ Thời cổ đại, người ta thường lấy hình
con gấu và con hổ để thêu trên cờ xí. Sau gấu hổ được dùng để chỉ cờ xí” (熊虎: ① 熊和虎; ② 形容勇猛; ③ 比喻勇猛善戰的將士; ④ 古代旗幟常以熊,虎為圖案,後亦引申指旗幟-hùng hổ: ① Hùng
dữ hổ; ②
Hình dung dũng mãnh; ③ Tỉ
dụ dũng mãnh thiện chiến đích tướng sĩ; ④ Cổ
đại kì xí dĩ hùng hổ vi đồ án, hậu diệc dẫn khôn chỉ kì xí)”.
-Từ
nguyên (Thương vụ ấn thư quán-1939): “tướng hùng hổ: ví với tướng
dũng mãnh vậy” [熊虎將 • 喻猛將也-hùng hổ tướng: dụ mãnh tướng dã].
Cờ thêu hình con hổ Ảnh: St |
Văn bia Hoàng Bùi Hoàn (Hoàng Bùi Tướng công bi ký) có từ “hùng hổ” 熊虎 (“gấu hổ”), được hiểu theo nghĩa “Mượn
để ví với tướng sĩ dũng mãnh”, mà Hán ngữ đại từ điển và
Hán điển, Từ nguyên đã giảng:
“Tướng công lại biết
sáng suốt, xử sự cẩn thận, hầu hạ cửu trùng, giản dị mà long trọng. Nắm binh
phiên cốt giản dị, rõ ràng, luyện ba quân mạnh như gấu hổ.” [相公又能廉明, 處事謹慎, 持躬九重, 簡其隆知三接膺其異.眷典兵番而務明簡閱屬獵林熊虎於三軍 - tướng công hựu năng kiêm minh, xử sự cẩn thận,
trì cung cửu trùng, giản kì long tri tam tiếp ưng kì dị. Quyến điển binh phiên
nhi vụ minh, giản duyệt thuộc liệp lâm hùng hổ ư tam quân” (bản dịch
“Địa chí huyện Quảng Xương”-NXB Khoa học xã hội, 2010).
Tuy nhiên, “hùng”
熊 (con gấu) trong “hùng hổ” 熊虎 (“gấu” và “hổ”) gốc Hán, khi Việt hoá (hoặc xuất
phát từ sự nhầm lẫn?), lại biến thành “hùng” với tự hình 雄 (mạnh mẽ). Theo đây, “hùng hổ” 雄虎 được hiểu là “con cọp mạnh”, với nghĩa bóng
là mạnh mẽ, dữ tợn:
-Hán Việt từ điển
(Đào Duy Anh): “hùng hổ 雄虎 Con cọp mạnh – Ngb. Mạnh mẽ, dữ tợn”.
-Hán-Việt
từ-điển (Nguyễn Văn Khôn): “hùng hổ
雄虎 Con cọp mạnh; cọp đực. Mạnh mẽ dữ tợn”.
-Từ điển
Hán Việt (Nguyễn Quốc Hùng): “hùng hổ 雄虎 Con cọp mạnh mẽ. Chỉ dáng điệu dữ dội”.
-Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức): “hùng hổ • dt. (động):
Cọp đực, cọp mạnh • trt. Cách mạnh-dạn: Hùng-hổ
bước tới”.
-Việt Nam tân tự điển
(Thanh Nghị):
“hùng-hổ • dt. Con cọp mạnh. Ngb.
bt. Mạnh-mẽ dữ-tợn <> Bọn lính
hùng-hổ xông vào nhà”.
-Từ điển Việt Nam phổ thông (Đào Văn
Tập): “hùng-hổ • Con hổ mạnh. • ngb. Mạnh mẽ, hăng
hái, dữ tợn”.
-Từ điển tiếng Việt [bản chú chữ Hán cho
những từ Hán Việt] (Vietlex): “hùng hổ • 雄虎 t. hung hăng, dữ tợn, như muốn ra tay ngay: dáng
điệu hùng hổ”.
Trong tiếng Hán, con hổ dữ gọi là “mãnh hổ” 猛虎, như “Mãnh
hổ thiêm dực” 猛虎添翼 (Hổ dữ
thêm cánh); “Mãnh hổ thâm sơn” 猛虎深山 (Hổ dữ trong núi sâu). Còn “hùng
hổ” với tự hình 雄虎, chỉ có
nghĩa là con hổ đực (cũng như hùng sư 雄獅 = sư tử đực).
Cấu tạo đẳng lập của “hùng hổ” (熊虎) cũng giống như “hổ báo” (虎豹), từ chỉ những kẻ ỷ mạnh hay gây gổ, hoặc thái độ hung hăng, nóng nảy, mạnh tợn mà Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức) đã thu thập
và giải thích: “hổ báo • dt. Cọp và beo: Dữ như
hổ báo”. Ví dụ: “Bài học lớn cho thanh niên ‘hổ báo’ rút
dao sau va chạm giao thông” (tienphong.vn-7/2017); “Tài xế ô tô ‘hổ báo’
bị hai thanh niên hạ knock out ở Hà Nội” (ngoisao.net-4/2019)…
Cái khác ở
từ “hổ báo” 虎豹, là cả hai yếu tố gốc Hán “hổ” 虎 + “báo” 豹 đều đã Việt hoá, lại không tình cờ “láy âm”
như “hùng hổ”; trong khi với “hùng hổ” 熊虎 (gấu và hổ) thì “hùng” 熊 (gấu)
chưa được Việt hoá, nên khi ghép với “hổ”, trở thành khó hiểu, lại thêm hiện tượng
“láy âm” một cách ngẫu nhiên “hùng hổ” khiến người ta cứ ngỡ đây là “từ láy”.
Tuy nhiên,
đó là xét “hùng hổ” 熊虎 với
nghĩa là “gấu và hổ”, còn “hùng hổ” 雄虎 với nghĩa là “con cọp mạnh” lại khác. Cả hai yếu tố “hùng” 雄 (mạnh mẽ)
và “hổ” 虎 (con cọp)
đã được Việt hoá, và hoàn toàn thoả mãn nguyên tắc “đồng đại”:
-Từ điển Vietlex: “hùng
• 雄 t. có khí thế mạnh mẽ: người hùng ~ binh hùng
tướng mạnh (tng)”.
-Việt Nam tự điển: (Lê Văn Đức): “hùng
• tt. Thuộc giống đực (thú), trống (cầm): Thư hùng. • (B) Giỏi,
khoẻ-mạnh, nổi bật: Người hùng, anh-hùng, gian-hùng, tranh hùng, xưng hùng”.
-Việt Nam tân tự
điển (Thanh Nghị): “hùng • (khd). Giống đực <> Thư hùng. Ngr. Khoẻ, giỏi hơn người
<> Người hùng; anh ấy hùng lắm •
(đ). Con gấu”….
Như vậy, dù “hùng hổ” (熊虎) được hiểu là “gấu” và “hổ”, hay “hùng hổ” (雄虎) là con “cọp đực”, “cọp mạnh”, thì hiện tượng “láy âm” ở đây chỉ là ngẫu nhiên.
Cũng cần
nói thêm. Việc các nhà biên soạn từ điển tiếng Việt thu thập “hùng-hổ
•
Con hổ mạnh. • ngb. Mạnh mẽ, hăng hái, dữ tợn” theo
nghĩa “Hán Việt Việt tạo” là điều bình thường. Tuy nhiên với từ điển Hán-Việt đối
chiếu, nếu bỏ qua từ gốc Hán “hùng
hổ” 熊虎 (“gấu” và “hổ”-mạnh
mẽ như gấu hổ), và chỉ thu thập duy nhất “hùng hổ 雄虎 (mạnh mẽ, dữ tợn như hổ, tương đồng với
“mãnh hổ” 猛虎) thì đây lại là một thiếu sót của người biên
soạn.
HTC/5/2019
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét