16 thg 6, 2023

HUYÊN THIÊN - HUYÊN THUYÊN - LUYÊN THUYÊN, VÀ LIÊN THIÊN

Sách bằng thẻ tre
Ảnh: ST
       HOÀNG TUẤN CÔNG
     

Một độc giả thắc mắc: “Tôi thấy hàng ngày mọi người dùng từ “luyên thuyên” rất nhiều. Vậy, xin mục “Cà kê chuyện chữ nghĩa” cho biết chính xác là “huyên thuyên” hay là “luyên thuyên”?

Quả tình, trong thực tế không chỉ có “huyên thuyên”, “luyên thuyên”, mà có cả “huyên thiên” và “liên thiên”.

Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập và giảng: “huyên thuyên. tt. (hoặc đgt.). (Nói năng) nhiều lời và lan man, chưa hết chuyện này đã sang chuyện kia. Nói huyên thuyên. Kể huyên thuyên đủ chuyện”.

Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên – Bản có chú chữ Hán của Vietlex) mục “luyên thuyên” ghi chú là “ít dùng” và hướng dẫn xem “huyên thuyên”.

Mục “huyên thuyên”, từ điển này giảng: “[nói năng] nhiều lời và lan man, chưa hết chuyện này đã sang chuyện kia [đủ thứ chuyện trên trời dưới đất]. cười nói huyên thuyên ~ “Khoảng quá nửa đêm lão tỉnh như sáo và bỗng huyên thuyên đủ các thứ chuyện.” (Nguyễn Huy Thiệp).

Như vậy, theo ghi nhận của Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê) thì “huyên thiên, huyên thuyên xích đế, liên thiên, luyên thuyên” là những từ đồng nghĩa, và đều là những cách viết đúng. Tuy nhiên, xét về nghĩa và cách viết của từ nguyên, nếu gọi là “chính xác”, thì cả “huyên thuyên” và “luyên thuyên” đều là cách nói, cách viết không thực sự chính xác. Bởi huyên thuyên hay luyên thuyên là biến âm của “huyên thiên”, “liên thiên” mà ra, đúng như phụ chú của Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê, bản có chú chữ Hán): “huyên thuyên vốn do huyên thiên 喧天 nói trại”.

Cụ thể:

         Huyên thiên 喧天 là từ ghép chính phụ gốc Hán [xét nghĩa lịch đại]: huyên nghĩa là ầm ĩ, chỉ âm thanh tạp loạn (như huyên náo ); thiên là khoảng không trên trời cao (như thiên không 天空):

-Hán ngữ đại từ điển giải thích rõ ràng như sau: “huyên: 1 nói rầm rĩ, ầm ĩ.” [: 嘈雜吵鬧]; “thiên: khoảng trời không.” [: 天空]; huyên thiên: hình dung thanh âm rất lớn, vang dội tới tận thiên không.” [喧天: 形容聲音很大,響徹天空 ].

-Từ điển Đào Văn Tập: “huyên-thiên • Rầm trời lên • Chỉ người nói nhiều mà không đâu vào đâu <> nói huyên-thiên như người say rượu”.

-Với Việt Nam tự điển của Lê Văn Đức, thì “huyên thiên”, ngoài nghĩa “Rùm trời, thao-thao, nhiều mà ít nghĩa: Nói huyên-thiên mà không ai hiểu chi cả”, còn được dùng với nghĩa thông tục là “bộn-bàng, nhiều”, ví dụ “Lúa thóc huyên-thiên, nhà cửa huyên-thiên, tiền bạc huyên-thiên”.

Với từ “liên thiên”, thì Từ điển từ láy tiếng Việt giảng: “liên thiên. tt. (Nói) nhiều, nhằng từ chuyện nọ sang chuyện kia, không đâu vào đâu cả. Nói năng liên thiên”.

         Dù được Từ điển từ láy tiếng Việt xếp và diện “từ láy”, nhưng thực ra, xét nghĩa đen [đồng đại], “liên thiên 連篇 là từ ghép chính phụ gốc Hán: liên nghĩa là liên tiếp, nối tiếp (như liên tục 連續; Súng bắng liên thanh; nói liên mồm); thiên là một phần của cuốn sách có nhiều chương (như đoản thiên tiểu thuyết; thiên thứ nhất, thiên thứ hai…):

         -Hán ngữ đại từ điển giảng: “thiên: 1. thẻ tre; sách bằng thẻ tre. Văn chương thời cổ đại viết lên thẻ tre, sắp xếp trước sau hoàn chỉnh, dùng sợi dây hoặc dây da đan lại thành từng tập, gọi là “thiên” [nguyên văn: 竹簡; 簡冊.古代文章寫在竹簡上,為保持前後完整,用繩子或皮條編集在一起稱為”].

Với từ “liên thiên”, Hán ngữ đại từ điển ghi nhận hai nghĩa đáng chú ý: “1. nói thơ văn thiên này nối tiếp với thiên kia” [謂詩文一篇接一篇], và “2. cả thiên hoàn chỉnh” [整篇].

         -Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê): “liên • t. liền nhau, nối tiếp nhau, tưởng như không lúc nào ngơi. nói liên mồm ~ làm liên tay”;  “thiên • d. 1 từng phần lớn của quyển sách [thường là sách cổ], trong thường gồm có nhiều chương. sách Luận ngữ có cả thảy hai mươi thiên”; “liên thiên 連篇 • t. [nói] lan man, nhiều và lung tung, không đâu vào đâu. ăn nói liên thiên ~ kể liên thiên đủ thứ chuyện. Đn: huyên thiên, huyên thuyên, huyên thuyên xích đế, luyên thuyên”.

Thành ngữ Hán Liên thiên luỹ độc 連篇累牘, có nghĩa là dài dòng, lê thê, giống như văn tự ghi trên thẻ tre, hết thiên nọ đến thiên kia, thẻ này xâu với thẻ kia, tiếp nối nhau không dứt...

Như vậy, trong các từ như huyên thiên, liên thiên, huyên thuyên, luyên thuyên, thì huyên thiên liên thiên là những từ Việt gốc Hán; trong khi huyên thuyên, luyên thuyên là cách nói trại, biến âm từ huyên thiên và liên thiên.

Huyên thiên gốc Hán vốn có nghĩa là nói “ầm ĩ, rầm trời”; còn liên thiên vốn “nói thơ văn thiên này nối tiếp với thiên kia”. Từ nghĩa gốc Hán này, nghĩa Việt dụng được tạo nên là  “[nói năng] nhiều lời và lan man, chưa hết chuyện này đã sang chuyện kia [đủ thứ chuyện trên trời dưới tất]”. Và, tất cách viết này đều được chấp nhận, được xem là đúng.

(Trích bản thảo "Viết lúc nông nhàn", phần Phê bình khảo cứu Từ điển từ láy tiếng Việt)

HTC/6/2023

 


3 nhận xét:

  1. Xin ông vui lòng cho biết tôi nên mua Từ điển từ láy tiếng Việt của tác giả nào ? Rất cám ơn ông.

    Trả lờiXóa
  2. Xin ông vui lòng cho biết tôi có thể mua Từ điển từ láy tiếng Việt của tác giả nào ? Rất cám ơn ông.

    Trả lờiXóa
  3. Đọc xong hơi lú 😅

    Trả lờiXóa