Tát đìa ăn Tết Ảnh và chú thích báo Nhân Dân |
Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện ngôn ngữ học – Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập và giải nghĩa: “ĐẦM ĐÌA tt (nước mắt mồ hôi) nhiều đến mức chảy ròng ròng. Nước mắt đầm đìa. Mồ hôi vã ra đầm đìa như tắm. “Hớ hênh nghiêng chút bên kia, Giọt đau thương sẽ đầm đìa mắt ai” (Nguyễn Duy).
Thực
ra, đầm đìa là từ ghép đẳng lập gốc Hán chứ không phải từ láy. ĐẦM do chữ
đàm 潭, tiếng
Hán nghĩa là ao sâu (quan hệ ngữ âm
AM – ÂM, như: hàm 含 = ngậm; ám = ngầm); ĐÌA do chữ trì 池 là ao
(quan hệ ngữ âm TR – Đ, như: trí 置 = để; trì 馳 = đuổi; I – IA như thi 匙 = thìa; bì 皮 =
bìa; bi 碑 = bia).
Hán ngữ đại từ điển giảng:
-“trì:
chỗ nước tích đọng, ao chuôm [thuỷ đình
tích xứ, trì đường - 水停積處,池塘].
-“đàm: ao đầm nước sâu [thâm thuỷ trì - 深水池].
Trong
tiếng Hán không có từ đàm trì 潭池 (đầm đìa),
nhưng có trì đàm 池潭 (đìa đầm),
mà Hán ngữ đại từ điển giảng là ao
sâu (chỉ thâm thuỷ trì - 指深水池), tương tự nghĩa đầm đìa (ao đầm) trong tiếng Việt[*].
Trong tiếng Việt đầm, đìa, hay đầm đìa chỉ chỗ trũng, sâu xuống giữa đồng. Khi hạn hán, nước và cá dồn về đầm, đìa nhiều. Thế nên có câu Nay tát đầm, mai tát đìa, ngày kia giỗ hậu (tục ngữ); hay nói: Nắng hạn, mấy sào lúa khô nứt nẻ mà đầm đìa cũng đã cạn hết nước). Về sau đầm, đìa hay đầm đìa còn được hiểu với nghĩa rộng, nghĩa bóng là thấm đẫm, nhiều, quá nhiều (như Ướt đầm ướt đìa; Nợ đầm nợ đìa; Nợ đầm đìa). Nếu là tính từ, chúng ta chỉ nói là đầm đìa (Nước mắt đầm đìa), chứ không đảo lại thành Nước mắt đìa đầm. Tuy nhiên, với danh từ, thì có thể nói đảo đầm đìa thành đìa đầm (VD: Đìa đầm cạn khô).
-Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê – Vielex): “đầm 2 thấm ướt nhiều: mồ hôi đầm lưng áo ~ “Ra về
sương xuống đầm vai, Ngoảnh nhìn trở
lại bóng ai tờ mờ” (Cdao). Đn: đẫm”; “đìa • t. [kng] quá nhiều : “Cả một chặng đường ba chục
năm kéo lê cái cảnh thanh bần, túng thiếu, nợ đìa (...)” (Vũ Trọng Phụng)”.
-Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức): “đầm • tt. Dầm, đọng nước: Ướt đầm”. “đìa • tt. Quá nhiều: Đầm đìa, ướt đìa, tràn đìa; Công nợ đìa ra”. “đầm đìa • dt. Cái đầm và cái đìa, nơi nước đọng, có cá: Đồng khô cỏ cháy, có đầm-đìa chi đâu mà có cá. • tt. Dầm-dề, đọng nước ở trên, thấm ướt nhiều: Đầm-đìa lá liễu hột sương gieo (HXH)”.
Như
vậy, đầm và đìa là những từ Việt gốc Hán, có khả năng độc lập
trong hành chức; trong từ ghép đầm đìa, chúng có quan hệ đẳng lập,
chứ không phải quan hệ láy âm.
Hoàng Tuấn Công/4/2022
Tham khảo:
[*]-Trong
tiếng Việt đầm (đàm 潭) thường được hiểu là một vùng đất trũng rộng lớn, nước sâu, luôn có nguồn cấp nước, dùng để
giữ nước, nuôi cá, thả sen (đầm sen) hoặc bỏ hoang (đầm Dạ Trạch - Hưng Yên). Đầm
nước lợ có khi cực rộng, được cấp nước bởi các nhánh sông nhỏ, thông ra biển
(như đầm Ô Loan - Phú Yên).
Nói chung,
đầm thường lớn và không có bờ kín như ao hồ. Bởi vậy, việc tát nước đầm là
công việc rất khó nhọc, tưởng như vô vọng. Thế nên có câu Mặt lầm lầm như tát nước đầm. Tát nước trong tình trạng không biết
bao giờ cho nó cạn, vơi tí nào nguồn nước từ mương máng, kênh rạch lại chảy vào
thì vui vẻ thế nào được? Thế nên còn có dị bản Mặt lầm lầm tát nước
đầm không cạn.
Ở Thanh
Hoá, đầm còn được chỉ hộc nước nằm giữa
đồng hay ven làng, nhỏ hơn ao nhưng rất sâu, xung quanh bờ đầm có cây kè và dứa
dại mọc thành cồn, cửa đầm thông với ruộng lúa. Vào mùa nắng nóng, cá ngoài ruộng
tìm vào đầm sâu nước mát để trú ngụ. Đầm trở thành “mỏ cá” với mật độ rất lớn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét