Minh hoạ chỉ mang tính hài hước Ảnh: ST |
HOÀNG TUẤN CÔNG
Bạn đọc Trương Thanh Hiếu (Hà Nam) hỏi: “Khi chửi mắng một người phụ nữ hỗn xược, người ta hay dùng từ “lăng loàn”. Xin cho biết tại sao lại gọi là “lăng loàn”, và trong những hợp nào thì bị xem là “lăng loàn”?
Trong “Đất lề quê thói” có một tiểu mục tên là
“LĂNG LOÀN”. Tác giả Nhất Thanh viết: “Cô
gái về nhà chồng, sau mọi thủ-tục lễ-nghi, bước chân vào phòng cô dâu, việc đầu
tiên là vội vàng ngồi vào nơi đầu giường ngủ, và khi thay áo thì tìm cách vắt
chờm lên trên áo của chồng, sớm được chừng nào hay chừng nấy. Những bạn bè đã
đi bước trước và nhiều khi chính mẹ cô dâu đã rỉ tai bảo làm như vậy thì rồi sẽ
không bị chồng bắt nạt, và trái lại sẽ bắt nạt được chồng. (...) Tâm lý của
phần đông các cô, rồi thành các bà, là thích bắt nạt chồng. Vừa mới bước chân
về nhà người ta đã vội vã thực hiện ngay mấy điều tâm-niệm kia, rồi luôn luôn
tìm cách áp đảo, không dùng thế công thì cũng giữ thế thủ”.
Ở đây, Nhất Thanh
chỉ nói đến thói “lăng loàn” của
người vợ hay “bắt nạt”, “áp đảo” chồng. Trong thực tế, từ “lăng loàn” còn được dùng với nghĩa rộng
hơn, bao gồm cả mối quan hệ nàng dâu-mẹ chồng, nàng dâu-bố chồng, hoặc chỉ
chung những người phụ nữ quan hệ trai gái phóng túng, có thái độ hỗn xược với
bề trên:
-“Việt Nam tân tự điển (Thanh Nghị):
“lăng-loàn • tt. Không kể trên dưới,
đức-hạnh, phóng đãng quá <> Con gái
lăng-loàn mất nết”.
-“Việt
Nam tự điển (Hội Khai trí tiến đức): “lăng-loàn • Nói kẻ dưới hỗn xấc với người trên <> Con dâu hư lăng-loàn
cả mẹ chồng”.
-“Việt Nam tự điển” (Lê Văn Đức): “lăng loàn • tt.
Hỗn-xấc, lấn-lướt kẻ trên trước : Đàn-bà lăng-loàn”.
- “Từ điển tiếng Việt” (bản có
chú chữ Hán cho những từ Hán Việt - Vietlex) giải thích rõ ràng hơn: “lăng
loàn • 凌亂 đg. 1 có hành vi hỗn xược xúc phạm người trên, không chịu
phục tùng khuôn phép, bất chấp đạo đức, luân lí [thường nói về phụ nữ trong
quan hệ gia đình] : “(...) chẳng ngày nào là hai vợ chồng không cãi nhau, mà
cãi nhau thì bao giờ vợ cũng lăng loàn chửi bới nhà chồng.” (Khái Hưng). 2
có quan hệ trai gái phóng túng, bất chấp luân thường đạo lí : “Còn đâu nay
thiếp mai chàng, Ghe anh lui khỏi bến, bậu lăng loàn biết đâu?” (Cdao). Đn:
lăng nhăng”.
“Từ
điển tiếng Việt” của Vietlex đã chính xác khi chú thêm: “chữ 亂 ‘loạn’, quen nói trại thành loàn. nghĩa lăng loàn
trong tiếng Việt có khác với 凌亂 [lăng loạn] trong tiếng Hán”.
Chúng ta còn thấy
“dấu vết” của hai chữ “lăng loạn” (mà Từ
điển Vietlex ghi chú) trong một số từ điển xuất bản trước 1975, như: “Từ điển Việt Nam phổ thông” (Đào Văn
Tập): “lăng-loàn [lăng-loạn] •
Lấn lướt làm cho rối loạn <> đàn bà lăng-loàn”; “Việt Nam tự điển” (Lê Văn Đức): “lăng loạn • đt. Lần-lượt
làm rối-loạn hàng-ngũ, trật-tự”.
Từ “lăng loạn” 凌亂 trong tiếng Hán có nghĩa là “tạp
loạn, không có trật tự” (雜亂而無跌序-Tạp loạn nhi vô trật tự [Hán điển]); “lộn xộn, không có trật tự trên dưới” (雜沓無條理也-tạp đạp, vô điều lí [Từ hải]).
Trong tiếng Hán, để chỉ người đàn bà “lăng loàn”, có các từ
như “bát phụ” 潑婦 (bát 潑: ngang ngược; phụ 婦: đàn bà; “bát phụ” = đàn bà ngang ngược), “hãn phụ” 悍婦 (hãn: mạnh tợn, ngang bướng; phụ 婦: đàn bà; “hãn phụ” = đàn bà
ngang bướng, mạnh tợn). “Hán điển”
giảng “bát phụ” 潑婦, là: “Lời trách mắng, chỉ người đàn bà ngang ngược, bất
chấp đạo lý.” [潑婦:斥罵人的話,指凶悍不講理的婦人-bát phụ: xích mạ nhân đích thoại, chỉ hung hãn bất giảng lí đích phụ
nhân].
Như vậy, “lăng loàn” (termagant) là từ
Việt gốc Hán, được người Việt sử dụng với một nghĩa mới, không có trong tiếng
Hán. Có lẽ, từ chỗ quan niệm người phụ nữ trong gia đình phải giữ đạo vợ chồng,
giữ phận làm dâu con, sao cho có phép tắc trên dưới, theo đúng luân thường, đạo
lý, nên những người phụ nữ “lăng loàn” (lộn xộn, không có trên dưới,
trật tự, bất chấp đạo lý) chính là người làm rối
loạn cương thường (tam tòng, tứ đức...), không giữ đúng bổn phận, đạo làm vợ, làm dâu con. Mặt khác, theo chúng
tôi, tuy là từ vay mượn, nhưng so với các từ “bát phụ”, “hãn phụ”, “lăng
loàn” trong tiếng Việt có nghĩa bóng hay hơn, sâu sắc hơn.
Hoàng Tuấn Công/3/2017
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét