Lý Bạch Tranh: ST |
Tiên phong, đạo cốt-仙風道骨" là một thành ngữ gốc Hán.
-Từ điển
tiếng Việt (Vietlex-2015)
giảng: "tiên phong đạo cốt • 仙風道骨 [cũ] cốt cách, phong thái của tiên; vẻ đẹp và phẩm cách cao
thượng của người không vướng những điều trần tục: một ông lão có dáng vẻ
tiên phong đạo cốt".
-Từ
điển thành ngữ và tục ngữ Việt Nam (GS
Nguyễn Lân): "Tiên phong, đạo cốt (Nghĩa đen: Phong thái của
người tiên, cốt cách người đạo đức)".
-Từ
điển thành ngữ Việt Nam (Nguyễn Như Ý-
Nguyễn Văn Khang-Phan Xuân Thành-NXB Văn hoá-1993), giải thích: "Tiên
phong đạo cốt: Có phong thái,
phẩm cách cao thượng của một bậc vĩ nhân, ví như có phong thái của tiên, cốt cách của người có đạo đức".
-Từ
điển giải thích thành ngữ gốc Hán (Viện ngôn ngữ học-Như Ý-Nguyễn Văn Khang-Phan Xuân Thành-NXB Văn
Hóa-1994), có chú chữ Hán và giảng nghĩa rõ ràng nhất: "Tiên phong, đạo cốt-仙風道骨: Có phong thái,
phẩm cách cao thượng của một bậc vĩ nhân, ví như có phong thái của tiên, cốt
cách của người có đạo đức. ["Tiên phong": phong thái của tiên,
"đạo cốt": cốt cách của người có đạo đức]".
Theo chúng tôi (trừ
Từ điển của Vietlex giảng chưa cụ thể chữ "đạo" 道),
thì các tác giả có chút lầm lẫn khi giảng hai chữ "đạo cốt" 道骨" là "cốt
cách của người có đạo đức". “Đạo”
道, vốn có nghĩa gốc là
"con đường", nghĩa giả tá dùng trong "đạo đức", "đạo lý", "đạo giáo"... Tuy nhiên, "đạo"
道,
trong thành ngữ đang xét không phải là “đạo đức”, mà
là đạo gia, đạo giáo, đạo sĩ:
-Hán Việt từ điển (Trần Văn Chánh) giảng nghĩa thứ ⑥ của "đạo" 道: "Đạo giáo, đạo Lão: 老道 Đạo sĩ của đạo Lão".
-Hán
điển (漢典-zidic.net) giảng nghĩa thứ 5 và thứ 6 của “đạo” 道 như sau:"5.指"道家"(中國春秋戰國時期的一个學派,主要代表人物是老聃和庄周);6.指"道教"(中国主要宗教之一,創立于東漢):道觀;道士;道姑;道行(僧道修行的工夫, 喻技能和本领).
Phiên âm: "5.Chỉ
"đạo gia" (Trung Quốc
Xuân Thu chiến quốc thời kỳ đích nhất cá học phái, chủ yếu đại biểu nhân vật thị
Lão Đam hoà Trang Chu): 6.Chỉ "đạo
giáo" (Trung Quốc chủ yếu tông giáo chi nhất, sáng lập vu Đông Hán): đạo
sĩ; đạo cô; đạo hạnh (tăng đạo tu hành đích công phu, dụ kỹ năng hoà bản
lĩnh)".
Nghĩa là: "5.Chỉ "đạo
gia" (một học phái thời kỳ Xuân Thu Chiến Quốc ở Trung Quốc, đại biểu cho
học phái này là Lão Đam và Trang Chu (tức
Lão Tử và Trang Tử-HTC chú thích); 6.Chỉ "đạo giáo" (một tôn
giáo lớn ở Trung Quốc, sáng lập vào thời kỳ Đông Hán), như: Đạo quán; Đạo sĩ; Đạo
cô (Nữ đạo sĩ-HTC chú thích); đạo hạnh
(tăng đạo tu hành công phu về kỹ năng và bản lĩnh)".
Thành ngữ Tiên phong, đạo cốt-仙風道骨, vốn xuất xứ từ bài "Đại bằng phú" (大鵬賦)
của Lý Bạch (李白), trong đó
có câu: "余昔于江陵見天台司馬子微, 謂余有仙風道骨,可與神遊八極之表-Dư tích vu
Giang Lăng kiến Thiên Thai Tư Mã Tử Vi, vị dư hữu tiên phong đạo cốt, khả dữ thần du bát cực chi biểu".
Nghĩa là: "Xưa ở Giang Lăng, ta có gặp
Tư Mã Tử Vi (tức Đạo sĩ Tư Mã Thừa Trinh 司馬承禎,
tự Tử Vi 子微 [647-735], ẩn cư ở núi
Thiên Thai -HTC chú thích), bảo rằng ta
dáng vẻ "Tiên phong đạo cốt", mộng tưởng tiêu dao khắp tám
phương ngoài cõi tục..." (Hán điển 漢典).
Trong thành ngữ Tiên
phong, đạo cốt-仙風道骨, đạo 道 được hiểu là người tu tiên-Đạo sĩ. (kết
cấu tiểu đối: tiên 仙, là danh từ, đối với đạo 道 -người tiên-Đạo sĩ, Thuật sĩ, cũng là danh từ chỉ người).
-Đào Duy Anh giải thích: "Tiên phong đạo cốt 仙風道骨 -Phong thái người tiên,
cốt cách người đạo = Phẩm
cách cao thượng”. Chữ “người đạo” là cách Đào Duy Anh dịch
từ“đạo nhân” 道人, mà hai chữ “đạo nhân-道人”, được chính ông giải thích là "người tiên" (Hán-Việt
từ điển).
-Hán điển cũng giảng nghĩa rõ ràng như sau: "仙風道骨:骨:氣概.仙人的風度,道長的氣概.形容人的風骨神彩與眾不同.有神仙與修道者的風骨. 比喻人氣質超塵絕俗". Phiên âm: "Tiên phong đạo cốt: "cốt": khí khái. Tiên nhân đích
phong độ, đạo trưởng đích khí khái. Hình dung nhân đích phong cốt thần thái dữ
chúng bất đồng. Hữu thần tiên dữ tu đạo giả đích phong cốt. Tỉ dụ nhân khí chất
siêu trần truyệt tục". Nghĩa là: "Tiên phong đạo cốt:
"cốt 骨", ý nói cứng cỏi, cao
thượng, không chịu khuất phục. Phong độ của người tiên; sự cao thượng của Đạo
sĩ. Hình dung về người có phong cốt, thần thái khác hẳn người thường. Có phong
thái của Thần tiên và Đạo sĩ, ví người có khí chất siêu trần, thoát tục".
"Đạo nhân", "Thuật sĩ", hay "Đạo sĩ", chỉ "người
tu chân đắc đạo, siêu thoát trần thế, có pháp thuật, thần thông quảng đại,
trường sinh bất tử trong lý tưởng của Đạo giáo. Thuyết này bắt đầu ở
"Trang tử-Tiêu dao du", rằng: "Ở trên Cô Dịch (còn gọi Cô Xạ) có
thần nhân ở, da thịt trong trắng như băng tuyết, yểu điệu như gái trinh, không
ăn ngũ cốc, ăn gió uống sương, đi trên mây, cưỡi rồng bay mà rong chơi ngoài
bốn biển." (Từ điển Nho Phật Đạo - Lao Tử-Thịnh Lê-NXB Văn
học - 2001).
Như vậy, Tiên phong, đạo cốt - 仙風道骨 có nghĩa: Từ phong thái đến cốt cách đều đẹp đẽ, cao
thượng, giống thần tiên, đạo sĩ, hiểu theo nghĩa khái quát mà Từ điển tiếng
Việt (Hoàng Phê-Vietlex) giảng là: từ cốt cách đến phong thái
đều giống tiên cả(*).
Hoàng
Tuấn Công/8/2016
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét