Chiến sĩ Công an nhổ nước bọt vào mặt dân, sau đó đã đưa ra lời xin lỗi Ảnh: ST |
“Thưa Anh Hoàng Tuấn Công. Tôi có ý
chút suy nghĩ thế này, mong được anh chỉ giáo thêm. Lâu nay, và cũng
nhân đọc báo thấy Phó thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nói : "Cán bộ công chức phải biết 4 xin đối với nhân dân là xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin phép". Tôi thì cho rằng Tiếng Việt
mình làm gì có "xin chào" và "xin cảm ơn" phải không
thưa Anh? Chào là chào, thường đi kèm với, ví dụ cháu chào ông, em chào anh, chào cháu, chào em... cũng như
thế, cám ơn (cảm ơn) là cám ơn chứ sao lại "xin
cám ơn"? Phải chăng, lâu thành quen rồi từ đó sai
thành đúng? Anh có nhận xét gì về "4 xin" không?
Rất mong được Anh hồi âm. Chân thành
cám ơn Anh”.
Đúng là thông thường, theo lẽ thường, chúng ta
chỉ nói “xin lỗi”, “xin phép”. Từ “xin” ở đây có nghĩa ngỏ ý với người nào,
mong người ấy cho mình cái gì hoặc đồng ý cho mình được làm điều gì đó. Tuy
nhiên, đôi khi từ “xin” lại được dùng ngay với cả những tình huống tưởng chẳng
cần gì phải “xin” người ta cũng cho (hoặc phải) cho. Nghe có vẻ thật vô lý ! Tuy
nhiên từ “xin” này được hiểu dùng để biểu thị thái đội khiêm nhường, cung kính,
không dám “vô phép” ngay cả với “lời chào” lời “cảm ơn” đầy thiện ý.
-Sách “Việt
Nam tự điển” của Hội khai trí tiến đức, xuất bản năm 1931 đã ghi nhận từ
“xin” theo nghĩa thứ hai này: “2.Tiếng nói với người ngoài tỏ ý cung kính:
Xin cảm ơn, Xin vô phép”.
- Từ
điển tiếng Việt (Vietlex) "xin: 1 ngỏ ý với người nào đó, mong người ấy cho mình cái gì hoặc
đồng ý cho mình làm điều gì : xin tiền ~ xin chữ kí
~ đơn xin việc ~ xin phép mẹ đi chơi ~ xin tha tội. 2 từ dùng ở đầu lời yêu cầu, biểu thị thái độ khiêm tốn, lịch sự : xin giữ trật tự ~ xin mọi người chú ý ~ xin quý khách vui
lòng cho xem vé ~ “Tay bưng chén muối
đĩa gừng, Gừng cay muối mặn, xin đừng quên nhau.” (Cdao). 3 từ dùng trong những lời chào mời, cảm ơn, v.v., biểu thị thái độ khiêm
tốn, lễ phép : xin vâng ~ xin cảm ơn ~ xin mời vào
~ xin ông cứ tự nhiên ~ xin chúc cụ một năm mới an khang".
-Việt Nam tự
điển (Lê Văn Đức) "Xin • đt.
Cầu người hay thần thánh cho mình vật gì, ân-huệ gì, hay làm cho việc gì : Ăn xin, cầu xin, cưới xin, nài xin; xin chỗ làm, xin tiền;
Xin trời đừng nắng đừng mưa, Dâm-dâm bóng mát cho vừa lòng tôi (CD).
• Tiếng lễ-phép mở đầu một lời nói : Xin cám ơn, xin vui lòng; Tấm lòng xin ngỏ, chút lời xin thưa (NĐM).
• (R) a) Ăn-mày, xin tiền xin cơm mỗi người, mỗi nhà : Ăn xin, đi xin; b) Xin tha tội nói tắt : Cháu lỡ dại lần đầu, ông cho tôi xin".
• Tiếng lễ-phép mở đầu một lời nói : Xin cám ơn, xin vui lòng; Tấm lòng xin ngỏ, chút lời xin thưa (NĐM).
• (R) a) Ăn-mày, xin tiền xin cơm mỗi người, mỗi nhà : Ăn xin, đi xin; b) Xin tha tội nói tắt : Cháu lỡ dại lần đầu, ông cho tôi xin".
Trong tiếng Hán, ngoài cách nói “cảm ân” 感恩 (cảm ơn, ít dùng) “tạ
tạ” 謝謝 (cảm ơn); “đa
tạ” 多謝 (cảm ơn nhiều) cũng có cách nói biểu thị thái độ cung kính,
khiêm nhường, đồng nghĩa với “Xin cảm ơn” trong tiếng Việt. Như Kính tạ 敬謝,(tạ 謝 = cảm ơn, kính = cung kính) hoặc: Thỉnh biểu
tạ thầm 請表謝忱 (Xin chân thành cảm ơn).
Như vậy, “xin” trong “xin cảm ơn”, “xin chào”...là cách nói biểu thị sự cung kính, nhún
mình, nặng về phép xã giao. Bởi vậy, không phải trong văn cảnh nào, mối quan hệ
nào thêm từ ‘xin” này vào cũng phù hợp. Ngược lại, nó sẽ trở thành khách sáo, cứng
nhắc, thậm chí buồn cười, nếu ta dùng nó trong giao tiếp hàng ngày, ngay với
cả những người thân thiết của mình như “Con
xin chào bố; con xin chào mẹ” hay
“Cháu xin cảm ơn bà”...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét